BÀI TẬP NHÓM



Bảng phân công nhiệm vụ
1. Vũ Thị Trang (2200064) và Bùi Thị Hương Giang(2200080): Tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ được phép kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
2. Hoàng Thanh Tâm(2200066): Tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ không được kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
3. Nguyễn Thị Trang(2200094): Tìm hiểu những quy định của pháp luật, các văn bản  minh chứng về kinh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
4.Bùi Thị Lan Nhi(2200068) và Nguyễn Thị Oanh (2200069): Tìm hiểu các thủ tục đăng ký 1 website kinh doanh dược phẩm trên nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam 
5. Quản Thị Hằng (2200075): Tìm hiểu văn bản quy định về việc đăng ký website kinh doanh dược phẩm trên nền tảng thương mại điện tử
6. Phạm Thị Lệ Hằng ( 2200073): Nêu các quy định làm minh chứng
7. Hoàng Ngọc Lan ( 2200074): Liệt kê các chuyên mục, lĩnh vực website đăng tải
8. Vũ Thu Thủy ( 2200082): Tổng hợp nội dung

Bài 1: 
I. Điều kiện kinh doanh dược phẩm, dược liệu
✔  Có giấy phép đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp

Hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp triển khai kinh doanh dược phẩm, dược liệu phải đăng ký kinh doanh với ngành nghề ghi nhận chi tiết hoạt động này. Cụ thể

+ Mã 4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Chi tiết: Bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế

+ Mã 4772 Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh

+ Mã 8299 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
II. Tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ không được kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử VN
- Việc quảng cáo thuốc trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, báo điện tử, website được quy định tại các điều từ 22 đến 23, Thông tư số 13/2009/TT-BYT ngày 1-9-2009 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc (Thông tư 13). Theo đó, thuốc có đủ các điều kiện sau đây được quảng cáo trên phát thanh, truyền hình: Phải là thuốc có hoạt chất chính nằm trong danh mục hoạt chất thuốc được đăng ký quảng cáo trên phát thanh, truyền hình; trong thành phần của thuốc không có hoạt chất nằm trong danh mục thuốc gây nghiện, danh mục thuốc hướng tâm thần, danh mục tiền chất, danh mục thuốc phóng xạ theo quy chế hiện hành.
Nội dung quảng cáo thuốc phải đáp ứng đủ thông tin quy định tại điểm a, b, c, e, i và k Khoản 2, Điều 21 Thông tư 13; riêng các khoản a, b, c, e và k Khoản 2, Điều 21 phải đọc to, rõ ràng. Nếu thành phần thuốc có từ 3 hoạt chất trở lên, thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc hoạt chất chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu.

Trường hợp quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình địa phương thì đơn vị quảng cáo phải thông báo cho Sở Y tế sở tại bằng văn bản kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc của Cục Quản lý dược và nội dung quảng cáo hoặc kịch bản có đóng dấu xác nhận của Cục Quản lý dược.

Quảng cáo thuốc trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo được quy định tại Điều 23, Thông tư 13 như sau: Đơn vị kinh doanh thuốc chỉ được quảng cáo thuốc mà đơn vị đó kinh doanh trên website hợp pháp của mình. Không được phép quảng cáo thuốc mà mình không kinh doanh. Đơn vị kinh doanh thuốc hoặc đơn vị được ủy quyền chỉ được quảng cáo thuốc trên website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo khi đơn vị làm dịch vụ quảng cáo có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin internet (ICP) của Bộ Thông tin - Truyền thông và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật. Việc quảng cáo thuốc trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo phải thực hiện ở một chuyên mục riêng. Chuyên mục này phải ghi rõ: "Trang dành riêng cho quảng cáo thuốc" và dòng chữ này phải in đậm với cỡ chữ to hơn cỡ chữ bình thường và liên tục xuất hiện ở đầu trang.

Việc quảng cáo trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo phải đáp ứng được các điều kiện sau: Quảng cáo thuốc trên website phải đáp ứng quy định tại Khoản 2, Điều 21, Thông tư 13. Việc quảng cáo thuốc dưới hình thức này phải riêng biệt, không được quảng cáo chồng chéo hoặc xen kẽ nhiều thuốc cùng một thời điểm để tránh hiểu lầm, quảng cáo thuốc trên website dưới dạng videoclip phải đáp ứng quy định tại Điều 22 của Thông tư 13.

III. ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ KINH DOANH DƯỢC CỦA LUẬT DƯỢC VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2017/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT DƯỢC

Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 về dược;

Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Điều 18. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ
1. Thuốc hạn chế bán lẻ là thuốc có yêu cầu giám sát chặt chẽ việc kê đơn, bán thuốc theo đơn và sử dụng để bảo đảm an toàn, hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc trong điều trị mà việc lạm dụng thuốc có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc hoặc không đáp ứng khi sử dụng thuốc đó hoặc thuốc khác.
2. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Bán thuốc thuộc danh mục hạn chế bán lẻ
Căn cứ cơ cấu bệnh tật của địa phương, Sở Y tế có văn bản cho phép bán lẻ một số thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP. Cơ cấu bệnh tật của địa phương được xác định dựa trên niên giám thống kê về y tế, các khảo sát, nghiên cứu khoa học đã được công bố.




Bài 2: 
Thủ tục đăng ký website tmđt ngành dược phẩm
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 8. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị khóa và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Dựa theo thông tư: Số 12/13/TT-BCT - THÔNG TƯ QUY ĐỊNH THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử
Dược phẩm là lĩnh vực cung cấp các sản phẩm liên quan đến sức khỏe con người. Do vậy, bạn cần luôn sẵn sàng giấy tờ pháp lý sau trước khi công khai thông tin chính thức lên website bán hàng, các giấy tờ gồm:

Chứng nhận an toàn thực phẩm

Giấy phép quảng cáo

Giấy phép kinh doanh

Kết quả lâm sàng (nếu có)

Giấy phép nhập khẩu và phân phối sản phẩm

Bằng chứng khoa học về hiệu quả sản phẩm (nếu có)

Những thông tin khác để chứng minh về tính hợp pháp của doanh nghiệp, sản phẩm của bạn.

TÌM HIỂU VỀ 1 WEBSITE TMĐT CỤ THỂ: WEBSITE ECOGREEN.COM.VN CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ECO PHARMA


1. Cấu trúc của website Ecogreen.com.vn bao gồm


- Trang chủ

- Giỏ hàng

- Sản phẩm

- Thông tin liên hệ

- Tìm kiếm

- Hỗ trợ tư vấn

- Thông tin chung


2. Các chuyên mục/lĩnh vực website đăng tải

- Sản phẩm, giá sản phẩm

- Sản phẩm bán chạy

- Khuyến mại

- Sản phẩm vừa được mua

- Chủ đề sức khỏe

- Thương hiệu

- Mua hàng

- Tích điểm

- Chuyên gia tư vấn

- Sống khỏe

- Nhà thuốc
Bảng phân công nhiệm vụ
1. Vũ Thị Trang (2200064) và Bùi Thị Hương Giang(2200080): Tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ được phép kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
2. Hoàng Thanh Tâm(2200066): Tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ không được kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
3. Nguyễn Thị Trang(2200094): Tìm hiểu những quy định của pháp luật, các văn bản  minh chứng về kinh trên nền tảng website thương mại điện tử tại Việt Nam
4.Bùi Thị Lan Nhi(2200068) và Nguyễn Thị Oanh (2200069): Tìm hiểu các thủ tục đăng ký 1 website kinh doanh dược phẩm trên nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam 
5. Quản Thị Hằng (2200075): Tìm hiểu văn bản quy định về việc đăng ký website kinh doanh dược phẩm trên nền tảng thương mại điện tử
6. Phạm Thị Lệ Hằng ( 2200073): Nêu các quy định làm minh chứng
7. Hoàng Ngọc Lan ( 2200074): Liệt kê các chuyên mục, lĩnh vực website đăng tải
8. Vũ Thu Thủy ( 2200082): Tổng hợp nội dung

Bài 1: 
I. Điều kiện kinh doanh dược phẩm, dược liệu
✔  Có giấy phép đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp

Hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp triển khai kinh doanh dược phẩm, dược liệu phải đăng ký kinh doanh với ngành nghề ghi nhận chi tiết hoạt động này. Cụ thể

+ Mã 4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình. Chi tiết: Bán buôn dược phẩm và dụng cụ y tế

+ Mã 4772 Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh

+ Mã 8299 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
II. Tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ không được kinh doanh trên nền tảng website thương mại điện tử VN
- Việc quảng cáo thuốc trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, báo điện tử, website được quy định tại các điều từ 22 đến 23, Thông tư số 13/2009/TT-BYT ngày 1-9-2009 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc (Thông tư 13). Theo đó, thuốc có đủ các điều kiện sau đây được quảng cáo trên phát thanh, truyền hình: Phải là thuốc có hoạt chất chính nằm trong danh mục hoạt chất thuốc được đăng ký quảng cáo trên phát thanh, truyền hình; trong thành phần của thuốc không có hoạt chất nằm trong danh mục thuốc gây nghiện, danh mục thuốc hướng tâm thần, danh mục tiền chất, danh mục thuốc phóng xạ theo quy chế hiện hành.
Nội dung quảng cáo thuốc phải đáp ứng đủ thông tin quy định tại điểm a, b, c, e, i và k Khoản 2, Điều 21 Thông tư 13; riêng các khoản a, b, c, e và k Khoản 2, Điều 21 phải đọc to, rõ ràng. Nếu thành phần thuốc có từ 3 hoạt chất trở lên, thì tùy theo thời lượng phát sóng, có thể đọc hoạt chất chính hoặc đọc tên chung các vitamin, khoáng chất, dược liệu.

Trường hợp quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình địa phương thì đơn vị quảng cáo phải thông báo cho Sở Y tế sở tại bằng văn bản kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc của Cục Quản lý dược và nội dung quảng cáo hoặc kịch bản có đóng dấu xác nhận của Cục Quản lý dược.

Quảng cáo thuốc trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo được quy định tại Điều 23, Thông tư 13 như sau: Đơn vị kinh doanh thuốc chỉ được quảng cáo thuốc mà đơn vị đó kinh doanh trên website hợp pháp của mình. Không được phép quảng cáo thuốc mà mình không kinh doanh. Đơn vị kinh doanh thuốc hoặc đơn vị được ủy quyền chỉ được quảng cáo thuốc trên website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo khi đơn vị làm dịch vụ quảng cáo có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin internet (ICP) của Bộ Thông tin - Truyền thông và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật. Việc quảng cáo thuốc trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo phải thực hiện ở một chuyên mục riêng. Chuyên mục này phải ghi rõ: "Trang dành riêng cho quảng cáo thuốc" và dòng chữ này phải in đậm với cỡ chữ to hơn cỡ chữ bình thường và liên tục xuất hiện ở đầu trang.

Việc quảng cáo trên báo điện tử, website của doanh nghiệp, website của đơn vị làm dịch vụ quảng cáo phải đáp ứng được các điều kiện sau: Quảng cáo thuốc trên website phải đáp ứng quy định tại Khoản 2, Điều 21, Thông tư 13. Việc quảng cáo thuốc dưới hình thức này phải riêng biệt, không được quảng cáo chồng chéo hoặc xen kẽ nhiều thuốc cùng một thời điểm để tránh hiểu lầm, quảng cáo thuốc trên website dưới dạng videoclip phải đáp ứng quy định tại Điều 22 của Thông tư 13.

III. ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ KINH DOANH DƯỢC CỦA LUẬT DƯỢC VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2017/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT DƯỢC

Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 04 năm 2016 về dược;

Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Điều 18. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ
1. Thuốc hạn chế bán lẻ là thuốc có yêu cầu giám sát chặt chẽ việc kê đơn, bán thuốc theo đơn và sử dụng để bảo đảm an toàn, hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc trong điều trị mà việc lạm dụng thuốc có thể gây ra tình trạng lệ thuộc thuốc hoặc không đáp ứng khi sử dụng thuốc đó hoặc thuốc khác.
2. Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Bán thuốc thuộc danh mục hạn chế bán lẻ
Căn cứ cơ cấu bệnh tật của địa phương, Sở Y tế có văn bản cho phép bán lẻ một số thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP. Cơ cấu bệnh tật của địa phương được xác định dựa trên niên giám thống kê về y tế, các khảo sát, nghiên cứu khoa học đã được công bố.




Bài 2: 
Thủ tục đăng ký website tmđt ngành dược phẩm
Điều 7. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân).
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 8. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ, bao gồm số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị khóa và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

Dựa theo thông tư: Số 12/13/TT-BCT - THÔNG TƯ QUY ĐỊNH THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử
Dược phẩm là lĩnh vực cung cấp các sản phẩm liên quan đến sức khỏe con người. Do vậy, bạn cần luôn sẵn sàng giấy tờ pháp lý sau trước khi công khai thông tin chính thức lên website bán hàng, các giấy tờ gồm:

Chứng nhận an toàn thực phẩm

Giấy phép quảng cáo

Giấy phép kinh doanh

Kết quả lâm sàng (nếu có)

Giấy phép nhập khẩu và phân phối sản phẩm

Bằng chứng khoa học về hiệu quả sản phẩm (nếu có)

Những thông tin khác để chứng minh về tính hợp pháp của doanh nghiệp, sản phẩm của bạn.

TÌM HIỂU VỀ 1 WEBSITE TMĐT CỤ THỂ: WEBSITE ECOGREEN.COM.VN CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM ECO PHARMA


1. Cấu trúc của website Ecogreen.com.vn bao gồm


- Trang chủ

- Giỏ hàng

- Sản phẩm

- Thông tin liên hệ

- Tìm kiếm

- Hỗ trợ tư vấn

- Thông tin chung


2. Các chuyên mục/lĩnh vực website đăng tải

- Sản phẩm, giá sản phẩm

- Sản phẩm bán chạy

- Khuyến mại

- Sản phẩm vừa được mua

- Chủ đề sức khỏe

- Thương hiệu

- Mua hàng

- Tích điểm

- Chuyên gia tư vấn

- Sống khỏe

- Nhà thuốc







Nhận xét